Đánh
giá tình hình sử dụng kháng sinh (KS) ở bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính (NKHHCT) điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên BVĐKTƯTN trong năm 2012.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả ở bệnh nhi từ 2 tháng đến 5
tuổi được chẩn đoán NKHHCT điều trị tại khoa Nhi BVĐKTƯTN.
Kết quả: 71,0% bệnh nhân đã sử dụng KS trước khi đến viện, trong đó
28,0% gia đình tự mua KS. Beta-lactam được sử dụng nhiều nhất (76,23%),
trong đó 59,98% là Cephalosporin. 100% bệnh nhi NKHHCT đều được sử dụng
KS, trong đó có 451 trẻ (33,7%) được điều trị một loại KS, 527 trẻ
(39,4%) dùng ngay từ đầu 2 loại KS, 185 trẻ (13,8%) được dùng 3 loại KS,
đặc biệt có 175 trẻ (13,1%) sử dụng đến 4 loại KS. Khi mới vào viện,
Cephalosporin thế hệ III là KS được sử dụng nhiều nhất với 916 trẻ
(68,5%), tiếp đến là Cephalosporin thế hệ I với 415 BN (31,0 %). Có 527
trẻ (39,4%) được sử dụng Aminosid ngay khi vào viện. Việc sử dụng KS
giữa nhóm BN có dấu hiệu nhiễm khuẩn và không có nhiễm khuẩn là không có
sự khác biệt. Thời gian điều trị KS 8,4±3,6 ngày (2 đến 28 ngày).
Kết luận: sử dụng KS trong điều trị NKHHCT trẻ em chủ yếu theo kinh
nghiệm của thầy thuốc vì thường không xác định được nguyên nhân gây
bệnh, cần được chuẩn hoá qua các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn
Title: | Khảo
sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp
tính ở trẻ em tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2012 |
Authors: | Phạm, Trung Kiên |
Keywords: | kháng sinh;NKHHCT |
Issue Date: | 2013 |
Publisher: | Tạp chí Y học thực hành |
Abstract: | Mục
tiêu: Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh (KS) ở bệnh nhi nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính (NKHHCT) điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên BVĐKTƯTN trong năm 2012.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả ở bệnh nhi từ 2 tháng đến 5
tuổi được chẩn đoán NKHHCT điều trị tại khoa Nhi BVĐKTƯTN.
Kết quả: 71,0% bệnh nhân đã sử dụng KS trước khi đến viện, trong đó
28,0% gia đình tự mua KS. Beta-lactam được sử dụng nhiều nhất (76,23%),
trong đó 59,98% là Cephalosporin. 100% bệnh nhi NKHHCT đều được sử dụng
KS, trong đó có 451 trẻ (33,7%) được điều trị một loại KS, 527 trẻ
(39,4%) dùng ngay từ đầu 2 loại KS, 185 trẻ (13,8%) được dùng 3 loại KS,
đặc biệt có 175 trẻ (13,1%) sử dụng đến 4 loại KS. Khi mới vào viện,
Cephalosporin thế hệ III là KS được sử dụng nhiều nhất với 916 trẻ
(68,5%), tiếp đến là Cephalosporin thế hệ I với 415 BN (31,0 %). Có 527
trẻ (39,4%) được sử dụng Aminosid ngay khi vào viện. Việc sử dụng KS
giữa nhóm BN có dấu hiệu nhiễm khuẩn và không có nhiễm khuẩn là không có
sự khác biệt. Thời gian điều trị KS 8,4±3,6 ngày (2 đến 28 ngày).
Kết luận: sử dụng KS trong điều trị NKHHCT trẻ em chủ yếu theo kinh
nghiệm của thầy thuốc vì thường không xác định được nguyên nhân gây
bệnh, cần được chuẩn hoá qua các nghiên cứu tiến cứu quy mô lớn |
URI: | http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/11511 |
ISSN: | 1859-1663 |
Appears in Collections: | SMP - Papers / Tham luận HN-HT |
Nhận xét
Đăng nhận xét